Đục Thủy Tinh Thể Do Viêm Màng Bồ Đào: Cơ Chế Bệnh Sinh và Điều Trị

tháng 3 27, 2025
Last Updated

 Cơ chế bệnh sinh:

Viêm màng bồ đào gây đục thủy tinh thể thông qua nhiều cơ chế phức tạp, bao gồm:

  • Phá vỡ hàng rào máu-thủy dịch:
    • Viêm làm gián đoạn hàng rào này, cho phép các tế bào viêm, protein và chất trung gian xâm nhập vào tiền phòng và dịch kính.
    • Những chất này tương tác trực tiếp với sợi và protein thủy tinh thể, gây tổn thương và biến tính.
  • Tổn thương trực tiếp biểu mô thủy tinh thể:
    • Tế bào viêm và chất trung gian làm hỏng tế bào biểu mô thủy tinh thể.
    • Biểu mô thủy tinh thể duy trì độ trong suốt của thủy tinh thể. Tổn thương làm suy yếu chức năng này, gây đục thủy tinh thể.
  • Sử dụng steroid:
    • Corticosteroid điều trị viêm màng bồ đào có thể gây đục thủy tinh thể dưới bao sau (PSCs).
    • Cơ chế liên quan đến thay đổi chuyển hóa thủy tinh thể và độ hòa tan protein.
  • Hình thành dính (Synechiae):
    • Viêm mạn tính gây dính sau (mống mắt và bao trước thủy tinh thể).
    • Dính làm gián đoạn dòng chảy thủy dịch và suy giảm dinh dưỡng thủy tinh thể.
  • Tăng nồng độ protein trong thủy dịch:
    • Viêm làm tăng protein trong thủy dịch.
    • Protein kết tụ và lắng đọng trên thủy tinh thể, gây mờ đục.
  • Thay đổi trao đổi chất:
    • Viêm mạn tính thay đổi môi trường trao đổi chất của mắt, ảnh hưởng đến chuyển hóa thủy tinh thể.

Điều trị đục thủy tinh thể do viêm màng bồ đào:

Điều trị đòi hỏi sự cân nhắc tình trạng đục thủy tinh thể và viêm tiềm ẩn:

  • Kiểm soát viêm màng bồ đào:
    • Bước đầu tiên là kiểm soát tích cực tình trạng viêm.
    • Sử dụng corticosteroid và thuốc ức chế miễn dịch.
  • Phẫu thuật đục thủy tinh thể:
    • Nếu đục thủy tinh thể gây giảm thị lực, phẫu thuật loại bỏ là cần thiết.
    • Phẫu thuật ở mắt có tiền sử viêm màng bồ đào có nguy cơ biến chứng cao hơn.
  • Quản lý trước phẫu thuật:
    • Đảm bảo viêm màng bồ đào ổn định trong ít nhất 3 tháng trước phẫu thuật.
    • Đánh giá kỹ lưỡng mức độ viêm, dính và bệnh lý mắt kèm theo.
  • Cân nhắc trong phẫu thuật:
    • Kỹ thuật giảm thiểu viêm, sử dụng năng lượng phacoemulsification hạn chế và loại bỏ hoàn toàn chất nhầy đàn hồi.
    • Thao tác mống mắt hoặc cắt dính nếu có dính sau.
  • Đặt thủy tinh thể nội nhãn (IOL):
    • Quyết định đặt IOL và loại IOL được cá nhân hóa.
    • IOL acrylic hoặc silicone thường được sử dụng.
    • IOL đa tiêu cự có thể chống chỉ định.
  • Quản lý sau phẫu thuật:
    • Sử dụng corticosteroid tại chỗ và thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs).
    • Cân nhắc corticosteroid nội nhãn hoặc cấy ghép dexamethasone trong trường hợp viêm dai dẳng.
  • Theo dõi biến chứng:
    • Theo dõi chặt chẽ để phát hiện và kiểm soát biến chứng (tái phát viêm màng bồ đào, tăng nhãn áp, CME).

Tóm lại, điều trị đục thủy tinh thể do viêm màng bồ đào đòi hỏi cách tiếp cận toàn diện, ưu tiên kiểm soát viêm, lập kế hoạch phẫu thuật cẩn thận và quản lý sau phẫu thuật.

Xem thêm