Những thay đổi của đầu dây thần kinh thị giác trong bệnh Glaucoma

tháng 11 10, 2025
Last Updated

1. Tính biến đổi và tầm quan trọng của việc đánh giá ONH:
  • Có sự biến đổi rộng rãi trong dân số về kích thước đĩa thị, kích thước hõm thị, hình dáng và tổng số sợi trục trên mỗi mắt.
  • Khi theo dõi một mắt cá thể, sự biến đổi giữa các cá thể không quan trọng. Các phát hiện ở một mắt có thể được so sánh với các phát hiện ở mắt còn lại hoặc các phát hiện từ lần khám trước.
  • Thay đổi về hình dáng của đầu dây thần kinh thị giác (ONH) là chỉ số quan trọng nhất để chẩn đoán cũng như phát hiện sự tiến triển của bệnh tăng nhãn áp. Do đó, cần có các bức ảnh liên tiếp của ONH để tài liệu hóa.
  • Do tỷ lệ C/D (tỷ lệ hõm thị/đĩa thị) có sự biến đổi rộng, nên tỷ lệ lớn hơn không phải là dấu hiệu chắc chắn của bệnh tăng nhãn áp, và ít chú ý hơn đến hõm thị.
  • Vòng thần kinh võng mạc (NRR) là phần đầu tiên cho thấy các dấu hiệu của bệnh tăng nhãn áp, do đó cần được đánh giá một cách nghiêm túc để tìm bất kỳ thay đổi nào về hình dáng và hình thái.
  • Ở một bệnh nhân cá thể, việc phát hiện bất kỳ thay đổi nào theo thời gian sẽ dễ dàng hơn nếu có sẵn tài liệu hóa ban đầu.
  • Giá trị dự đoán của việc đánh giá ONH trong bệnh tăng nhãn áp:
    • Đối với chẩn đoán: 95 phần trăm.
    • Đối với sự tiến triển: 85 phần trăm.
2. Các dấu hiệu ONH gợi ý bệnh tăng nhãn áp cần tài liệu hóa:

I. Kích thước hõm thị so với kích thước đầu dây thần kinh thị giác:
  • Đĩa thị nhỏ với hõm sâu: Hình 4.1A đến D và 4.2A đến F cho thấy các đĩa thị nhỏ với hõm sâu ở cả hai mắt.




  • Đĩa thị trung bình với hõm sâu: Hình 4.3A và B cho thấy đĩa thị trung bình với hõm sâu, có thể kèm theo bóc tách mạch máu quanh hõm thị dưới.


  • Đĩa thị trung bình với hõm lớn: Hình 4.4A và B cho thấy đĩa thị trung bình với hõm lớn ở cả hai mắt.


  • Đĩa thị lớn với hõm lớn: Hình 4.5A và B, 4.6A và B, 4.7A và B, 4.8A và B cho thấy đĩa thị lớn với hõm lớn, thường đối xứng ở cả hai mắt.





II. Bất đối xứng đĩa thị (Disc Asymmetry) [1, trang 36]:
  • Bao gồm bất đối xứng về:
    • Kích thước hõm thị.
    • Chiều rộng của NRR.
    • Hướng đi của mạch máu.
    • Teo quanh đĩa thị.
  • Ví dụ: Hình 4.9A và B, 4.10A và B, 4.11A và B, 4.12A và B, 4.13A và B, 4.14A và B, 4.15A và B, 4.16A và B minh họa các trường hợp bất đối xứng đĩa thị khác nhau giữa hai mắt hoặc giữa các lần khám.
















III. Xuất huyết dạng mảnh hoặc xuất huyết Drance (Splinter Haemorrhages or Drance Haemorrhages):
  • Xảy ra ở rìa đĩa thị, thường cắt ngang rìa đĩa.
  • Có thể do nhồi máu mạch máu do thiếu máu cục bộ hoặc cơ học.
  • Thường biến mất trong vòng 6 tuần.
  • Xuất hiện dưới dạng vết bẩn nếu ở trên đĩa, và dạng hình ngọn lửa nếu cắt ngang rìa đĩa.
  • Phổ biến hơn ở bệnh nhân NTG (Glaucoma áp lực bình thường) và ở bệnh nhân có sự dao động IOP lớn.
  • Vị trí phổ biến: góc phần tư dưới thái dương (ITQ).
  • Thường thấy ở giai đoạn đầu của bệnh tăng nhãn áp.
  • Là một dấu hiệu quan trọng, là dấu hiệu đầu tiên của tổn thương tăng nhãn áp.
  • Đi trước khuyết tật RNFL, hình khía và khuyết tật thị trường.
  • Chỉ ra nhu cầu điều trị tích cực hơn.
  • Ví dụ: Hình 4.17A đến C, 4.18A và B, 4.19A và B.


IV. Teo cục bộ/Hình khía cực (Focal Atrophy/Polar Notching):
  • Xảy ra chọn lọc ở vùng dưới thái dương và đôi khi ở vùng trên thái dương trong giai đoạn đầu của bệnh tăng nhãn áp.
  • Bắt đầu như một khuyết tật nhỏ, riêng biệt do mất mô vòng thần kinh.
  • Còn được gọi là hõm thị mắc phải của dây thần kinh thị giác (Acquired Pit of the Optic Nerve - APON).
  • Độ đặc hiệu 87% đối với bệnh tăng nhãn áp.
  • Ví dụ: Hình 4.20A và B, 4.21A đến C.


V. Hõm thị mở rộng theo chiều dọc (Vertical Enlargement of Cup):
  • Tỷ lệ C/D dọc lớn hơn tỷ lệ C/D ngang (Vertical C/D > horizontal C/D).
  • Mất sợi trục xảy ra nhiều hơn ở vùng trên và dưới. Điều này gây ra mỏng NRR ở các cực dọc, dẫn đến mở rộng hõm thị theo chiều dọc.
  • Ví dụ: Hình 4.22A và B, 4.23A và B, 4.24A đến D, 4.25A và B, 4.26.








VI. Tách rời mạch máu quanh hõm thị (Baring of Circumlinear Vessels):
  • Ở mắt bình thường, một số mạch máu cong để tạo đường viền cho hõm thị. Khi hõm thị mở rộng do tăng nhãn áp, do mất mô thần kinh võng mạc, các mạch máu quanh hõm thị này dường như bị bóc tách khỏi rìa hõm thị.
  • Ví dụ: Hình 4.27A đến D.

VII. Rìa mũi cực sắc nét (Sharpened Polar Nasal Edge):
  • Khi khuyết tật cục bộ mở rộng và sâu hơn, nó có thể phát triển một rìa mũi sắc nét liền kề với một mạch máu võng mạc lớn.
  • Rìa mũi cực sắc nét xảy ra do mất sợi trục ở phía mũi.
  • Ví dụ: Hình 4.28A đến C.




VIII. Không khớp giữa sự nhợt nhạt và hõm thị (Pallor/Cup Discrepancy):
  • Rìa hõm thị được nhận biết bởi sự gấp khúc của các mạch máu ở rìa hõm thị.
  • Sự mở rộng của hõm thị có thể tiến triển trước sự nhợt nhạt. Vùng mất sợi trục, tức là hõm thị, lớn hơn vùng nhợt nhạt.
  • Đây là một dấu hiệu bệnh lý của bệnh tăng nhãn áp để phân biệt với các nguyên nhân khác gây teo thị thần kinh.
  • Ví dụ: Hình 4.30A, 4.31A, 4.32A và B.








IX. Teo đồng tâm/Mở ra thái dương (Concentric Atrophy/Temporal Unfolding):
  • Đôi khi, sự mở rộng của hõm thị có thể xảy ra theo các vòng tròn đồng tâm.
  • Điều này có thể theo hướng ngang nhưng phổ biến hơn theo hướng dưới thái dương hoặc trên thái dương do mất sợi trục ở các cực dọc.
  • Điều này khó phân biệt với hõm thị sinh lý.
  • Teo đồng tâm dẫn đến mỏng vòng thần kinh võng mạc ở tất cả các góc phần tư.
  • Còn được gọi là mở ra thái dương.
  • Ví dụ: Hình 4.33A đến C.


X. Rìa sắc nét (Sharpened Rim):
  • Khi vòng thần kinh võng mạc mỏng đến rìa đĩa, không còn nhìn thấy vòng thần kinh võng mạc nào nữa. Điều này được gọi là rìa thần kinh sắc nét.
  • Ví dụ: Hình 4.34A và B.


XI. Hõm thị dạng đĩa (Saucerization):
  • Khi hõm nông lan tỏa kéo dài đến rìa đĩa với sự duy trì một hõm trung tâm nhợt nhạt, tạo ra hình dạng đĩa. Điều này được nhận biết bởi sự dốc dần của các mạch máu với các mạch máu gấp khúc ở rìa đĩa.
  • Ví dụ: Hình 4.35A và B, 4.36A và B, 4.37A và B.





XII. Hõm thị có màu (Tinted Hollow) [1, trang 54]:
  • Đôi khi hõm nông cục bộ, còn được gọi là hõm thị dạng đĩa cục bộ. Điều này thường thấy ở góc phần tư dưới thái dương. Sự duy trì màu sắc vòng thần kinh võng mạc bình thường trong vùng hõm thị dạng đĩa cục bộ được gọi là hõm thị có màu.
  • Ví dụ: Hình 4.38.


XIII. Dấu hiệu đốm lá (Laminar Dot Sign) [1, trang 54]:
  • Khi sự mất sợi trục tiến triển, màu sắc bình thường được thay thế bằng màu xám, được gọi là dấu hiệu bóng hoặc dấu hiệu đốm lá. Điều này xảy ra do hõm thị sâu hơn, gây lộ lamina cribrosa với các lỗ thủng.
  • Ví dụ: Hình 4.39, 4.40.


XIV. Mạch máu uốn khúc ở rìa đĩa (Bayonetting of Vessels at the Disc Margin) [1, trang 55]:
  • Khi một mạch máu võng mạc cắt ngang NRR sắc nét, nó uốn cong sắc nét ở rìa đĩa do mất mô thần kinh hỗ trợ. Điều này được gọi là uốn khúc ở rìa đĩa.
  • Ví dụ: Hình 4.41A và B, 4.42A và B.


XV. Hõm thị vượt qua (Overpass Cupping) [1, trang 56]:
  • Được thấy khi các mạch máu võng mạc ban đầu bắc cầu qua hõm sâu và sau đó đổ vào đó.
  • Ví dụ: Hình 4.43, 4.44, 4.45A và B.






XVI. Sự quanh co của mạch máu võng mạc (Tortuosity of Retinal Vessels) [1, trang 57]:
  • Sự quanh co của mạch máu võng mạc được thấy như một phản ứng với thiếu máu cục bộ mãn tính trong một số trường hợp tăng nhãn áp vừa và nặng.
  • Điều này có thể đại diện cho các vòng mạch máu bàng hệ hoặc nối tĩnh mạch-tĩnh mạch.
  • Ví dụ: Hình 4.46, 4.47, 4.48.


XVII. Hõm thị tiến triển (Advanced Cupping) :
  • Ví dụ: Hình 4.49, 4.50, 4.51, 4.52A và B.





XVIII. Teo thị thần kinh do tăng nhãn áp (Glaucomatous Optic Atrophy):
  • Được thấy khi mất tất cả mô thần kinh.
  • Còn được gọi là hõm thị dạng "chậu đậu".
  • Ví dụ: Hình 4.53A và B, 4.54, 4.55A và B.

XIX. Thay đổi quanh đĩa thị (Peripapillary Changes):
  • Khuyết tật lớp sợi thần kinh võng mạc (Retinal Nerve Fibre Layer Defects):
    • Khuyết tật dạng khe (Slit-like defects): Những thay đổi đầu tiên được thấy là các khuyết tật dạng khe ở vùng cung trên thái dương hoặc dưới thái dương. Những khuyết tật này có thể là dấu hiệu đầu tiên của bệnh tăng nhãn áp. Chúng thường đi trước các thay đổi đĩa thị và thay đổi thị trường. Chúng có độ đặc hiệu 85% đối với bệnh tăng nhãn áp. Ví dụ: Hình 4.56A và B, 4.57A và B, 4.58Ai đến Biii.

    • Khuyết tật dạng nêm (Wedge-shaped defects): Ví dụ: Hình 4.59A đến C.


    • Mất vệt lan tỏa (Diffuse loss of striations): Xảy ra khi mất NRR. Các vệt bình thường bị mất khi quá trình tăng nhãn áp tiến triển. Ví dụ: Hình 4.60A và B.


    • Đảo ngược phản xạ RNFL (Reversal of NFL reflex): Mất các phản xạ ánh sáng bình thường từ RNFL ở các cực dọc được thay thế bằng phản xạ ánh sáng tối hơn, với sự tăng cường tương đối phản xạ từ bó mạch papillomacular. Ví dụ: Hình 4.61A đến C.


  • Giảm sắc tố quanh đĩa thị (Parapapillary Depigmentation):
    • Quầng quanh đĩa thị (Peripapillary Halo): Được thấy dưới dạng một dải đồng nhất hẹp ở rìa đĩa thị. Ví dụ: Hình 4.62.


    • Teo quanh đĩa thị (Parapapillary Atrophy): Ví dụ: Hình 4.63, 4.64, 4.65, 4.66A và B, 4.67, 4.68A và B, 4.69.






 


Xem thêm