Tầm Soát và Đánh Giá Thị Lực Ở Trẻ Em: Hướng Dẫn Toàn Diện

tháng 9 07, 2025
Last Updated

 Tầm soát thị lực ở trẻ em là một bước cực kỳ quan trọng nhằm xác định sớm các bệnh lý về mắt có thể làm suy giảm hoặc đe dọa thị lực. Việc chẩn đoán và điều trị muộn có thể hạn chế vĩnh viễn tiềm năng thị giác của trẻ. Do đó, tầm soát định kỳ và sớm giúp phát hiện và can thiệp kịp thời, đảm bảo kết quả thị lực tối ưu cho trẻ.

Các Bệnh Lý Về Mắt Cần Tầm Soát

Chương trình tầm soát thị lực ở trẻ em tập trung vào việc phát hiện các tình trạng sau:

  • Tật khúc xạ: Cận thị, viễn thị, loạn thị.

  • Nhược thị: "Mắt lười", tình trạng thị lực ở một bên mắt kém phát triển.

  • Lác (lé): Mắt không thẳng hàng.

  • Đục thủy tinh thể bẩm sinh.

  • Glaucoma (cườm nước) bẩm sinh.

  • Bệnh võng mạc ở trẻ sinh non (ROP).

  • U nguyên bào võng mạc.

  • Suy giảm thị lực do tổn thương não (ví dụ: sau chấn thương sọ não).

  • Viêm màng bồ đào.

Nếu kết quả tầm soát bất thường, trẻ cần được đánh giá sâu hơn thông qua một cuộc khám mắt toàn diện tại chuyên khoa.


Lịch Tầm Soát Thị Lực Theo Độ Tuổi (Tổng hợp từ AAO, AAP, AAPOS)

Việc tầm soát có thể được thực hiện bởi bác sĩ, y tá, hoặc nhân viên y tế đã được đào tạo.

  • Sơ sinh đến 6 tháng:

    • Khám bên ngoài mắt.

    • Test phản xạ đồng tử (ánh hồng đồng tử).

    • Khám đồng tử.

    • Ở trẻ hợp tác (≥ 3 tháng): Test nhìn và theo dõi vật thể, đánh giá phản xạ giác mạc.

  • Từ 6 đến 12 tháng:

    • Thực hiện tất cả các đánh giá như trên.

    • Bổ sung tầm soát bằng thiết bị ở trẻ hợp tác.

  • Từ 1 đến 3 tuổi:

    • Thực hiện tất cả các đánh giá như lứa tuổi 6-12 tháng.

    • Tầm soát bằng thiết bị được ưu tiên.

  • Từ 3 đến 5 tuổi:

    • Khám bên ngoài, test phản xạ đồng tử, khám đồng tử, test che mắt.

    • Kiểm tra thị lực xa bằng bảng chữ/hình (ưu tiên).

    • Nếu trẻ không hợp tác kiểm tra thị lực, có thể sử dụng tầm soát bằng thiết bị.

  • Trên 5 tuổi (mỗi 1-2 năm):

    • Thực hiện các đánh giá tương tự như lứa tuổi 3-5 tuổi, tập trung vào kiểm tra thị lực.

Lưu ý: Nếu kết quả tầm soát không rõ ràng, hãy kiểm tra lại trong vòng 6 tháng. Nếu vẫn không rõ hoặc không thể kiểm tra lại, cần chuyển đến bác sĩ chuyên khoa mắt. 


Chi Tiết Các Phương Pháp Thăm Khám và Tầm Soát

1. Bệnh sử mắt

Hỏi người chăm sóc về:

  • Các lo ngại về thị lực, sự thẳng hàng của mắt.

  • Khả năng giao tiếp bằng mắt của trẻ (trẻ sơ sinh nên giao tiếp tốt bằng mắt từ 8 tuần tuổi).

  • Tiền sử gia đình có các bệnh lý mắt bẩm sinh, bệnh di truyền.

  • Các yếu tố nguy cơ khác: sinh non, rối loạn thần kinh-tâm thần, hội chứng Down...

2. Test Phản xạ Đồng tử (Test Brückner)

  • Cách thực hiện: Sử dụng đèn soi đáy mắt trực tiếp trong phòng tối, quan sát cả hai mắt của trẻ từ khoảng cách 45-75 cm.

  • Bình thường: Phản xạ ánh sáng từ võng mạc có màu đỏ cam, đều và đối xứng hai bên.

  • Dấu hiệu cần chuyển khám: Phản xạ đồng tử mất, mờ, trắng, vàng, hoặc không đối xứng.

3. Khám bên ngoài

Đánh giá mi mắt, lông mi, hệ thống lệ đạo và hốc mắt để tìm các bất thường như:

  • Sụp mi (ptosis).

  • Sợ ánh sáng.

  • Co thắt mi.

  • Giác mạc hoặc nhãn cầu to (nghi ngờ glaucoma bẩm sinh, cần chuyển khám ngay lập tức).

  • Tư thế đầu bất thường (nghiêng đầu, xoay mặt).

4. Khám Đồng tử

  • Đánh giá: Kích thước, hình dạng, sự đối xứng và phản ứng với ánh sáng.

  • Dấu hiệu cần chuyển khám: Đồng tử không đều, chênh lệch kích thước > 1mm, phản ứng kém hoặc không đối xứng.

Trường hợp ánh đồng tử trắng do u nguyên bào võng mạc, ánh phản quang thể hiện bề mặt của u.
Ánh đồng tử bình thường ở mắt phải (màu đỏ - cam do ánh sáng phản xạ từ võng mạc bình thường, các thành phần trong suốt của mắt không bị đục). Ánh đồng tử trắng hay tối mờ ở mắt trái do đục thủy tinh thể bẩm sinh, cũng có thể do u nguyên bào võng mạc.


5. Test Nhìn và Theo dõi (Fix and Follow)

  • Cách thực hiện: Đánh giá khả năng trẻ nhìn cố định và di chuyển mắt theo một vật thể phù hợp với lứa tuổi.

  • Dấu hiệu cần chuyển khám: Trẻ ≥ 3 tháng tuổi không có khả năng nhìn và theo dõi vật thể.

6. Đánh giá Phản xạ Giác mạc (Test Hirschberg)

  • Cách thực hiện: Chiếu đèn pin vào mắt trẻ từ khoảng cách 30 cm.

  • Bình thường: Ánh sáng phản xạ nằm ở vị trí đối xứng gần trung tâm đồng tử của cả hai mắt.

  • Dấu hiệu cần chuyển khám: Phản xạ ánh sáng bị lệch tâm, cho thấy mắt có thể bị lác (lé).

    Quan sát ánh phản xạ giác mạc ở hai mắt. Mắt phải - ánh phản xạ trung tâm giác mạc =>> thẳng trục. Mắt trái: ánh phản xạ lệch ngoài =>> mắt trái lác trong.

7. Test Che mắt (Cover Test)

  • Cách thực hiện: Yêu cầu trẻ nhìn vào một vật thể, sau đó che một mắt và quan sát chuyển động của mắt không bị che. Lặp lại với mắt còn lại.

  • Dấu hiệu cần chuyển khám: Mắt không bị che di chuyển để định thị lại, cho thấy có lác.

8. Tầm soát bằng Thiết bị

  • Các thiết bị như máy chụp khúc xạ (photoscreener) hoặc máy đo khúc xạ tự động (autorefractor) giúp phát hiện các yếu tố nguy cơ gây nhược thị (tật khúc xạ, lác, đục thủy tinh thể...).

  • Đây là phương pháp thay thế hữu ích cho trẻ nhỏ hoặc trẻ chậm phát triển không thể hợp tác đo thị lực chủ quan.

9. Kiểm tra Thị lực xa (Bảng thị lực)

  • Đối tượng: Trẻ từ 3 tuổi trở lên, nhưng đáng tin cậy hơn ở trẻ ≥ 4 tuổi.

  • Cách thực hiện: Trẻ nhận dạng các ký tự (optotypes) trên bảng thị lực tiêu chuẩn bằng từng mắt.

  • Tiêu chí chuyển khám:

    • Trẻ 3-4 tuổi: Thị lực < 20/50 hoặc chênh lệch giữa hai mắt ≥ 2 hàng.

    • Trẻ 4-5 tuổi: Thị lực < 20/40 hoặc chênh lệch giữa hai mắt ≥ 2 hàng.

    • Trẻ > 5 tuổi: Thị lực < 20/30 hoặc không đọc được 3/5 chữ ở hàng 20/30.


Khi Nào Cần Chuyển Khám Chuyên Khoa Mắt?

Trẻ cần được gửi đến bác sĩ chuyên khoa mắt để khám toàn diện nếu có bất kỳ dấu hiệu nào sau đây:

  • Thất bại trong bài kiểm tra tầm soát.

  • Không thể hoàn thành bài kiểm tra phù hợp với lứa tuổi (do vấn đề phát triển hoặc hành vi).

  • Có các triệu chứng chủ quan về thị lực (nhìn mờ, nhìn đôi...) hoặc hành vi thị giác bất thường.

  • yếu tố nguy cơ cá nhân hoặc gia đình về các vấn đề mắt.

  • Cha hoặc mẹ, anh chị em ruột có tiền sử u nguyên bào võng mạc.

Xem thêm